Giáo dục Nhật Bản tạo ra nguồn nhân lực cho đất nước

Nht Bn được biết đến không ch là mt nước hùng mnh v kinh tế vào hàng đu thế gii mà còn được coi là quc gia có h thng giáo dc rt đa dng và cht lượng.   H thng giáo dc ca Nht Bn được đánh giá đng th 3 thế gii (sau M và Anh).

Nn giáo dc ca Nht Bn kết hp hài hòa gia bn sc văn hóa lâu đi phương Đông vi nhng tri thc phương Tây hin đi. Nht Bn gn như không có người mù ch và hơn 72,5% s hc sinh theo hc lên đến bc đi hc, cao đng và trung cp, mt con s ngang hàng vi M và vượt tri mt s quc gia châu Âu. Điu này đã to cơ s cho s phát trin kinh tế và công nghip Nht Bn trong thi kỳ hin đi.

Giải Đáp] Vì Sao Giáo Dục Nhật Bản Phát Triển?

Ngay t nhng năm 1950, Nht Bn đã chú trng xây dng mt nn giáo dc hin đi.   H thng giáo dc Nht Bn được thiết lp ngay sau Chiến tranh thế gii th hai vào gia nhng năm 1947 – 1950, ly h thng giáo dc M làm kiu mu, bao gm 9 năm giáo dc bt buc (6 năm tiu hc và 3 năm trung hc cơ s), tiếp theo đó là 3 năm trung hc ph thông (không bt buc) và 4 năm đi hc. T l hc sinh tiếp tc hc lên trung hc ph thông và bc đi hc sau khi đã kết thúc chương trình giáo dc bt buc ngày càng tăng.

H thng giáo dc Nht Bn được sa đi liên tc nhm thc hin hai ưu tiên:

  • Giáo dc bt buc nhm ph cp hóa h thng giáo dc tiu hc;
  • Thành lp các trường dy ngh cho thanh niên đng thi t chc đào to các khoá chuyên tu (nông, công, lâm, ngư nghip, thy sn, dt…) cp trung hc cơ s.

Hai ưu tiên này đã to ra nhng bước đi căn bn trong vic hình thành ngun lc đm bo kế hoch phát trin cho công cuc “hin đi hoá” nn kinh tế Nht Bn.

Cũng như nhiu nước trên thế gii, quá trình phát trin   giáo dc Nht Bn   gn lin vi quá trình phát trin ca chế đ chính tr, kinh tế và đi sng văn hóa-xã hi. T mt xã hi phong kiến tp quyn khép kín, kinh tế tiu nông, công ngh lc hu, tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn…, Nht Bn đã m ca ra thế gii bên ngoài vi nhng quyết sách ci cách mnh m ca Minh Tr Thiên hoàng (1872-1912) trên tt c các lĩnh vc ca đi sng kinh tế-xã hi.

Cùng vi vic thành lp B Giáo dc (1871), Nht Bn đã sm có chính sách phát trin h thng giáo dc tiu hc bt buc và bình đng đi vi tt c tr em bt đu t 6 tui, không phân bit nam n, tôn giáo, thành phn xã hi… Chính sách giáo dc bt buc cũng được thc thi và điu chnh theo tng giai đon thích hp. S năm hc bt buc được nâng dn t 3-4 năm (1886) lên 6 năm vào năm 1908. T l nhp hc bc tiu hc đã đt 99% (1899). Giáo dc bt buc và min phí 9 năm (hết trung hc cơ s) được thc hin t năm 1947 vi vic ban hành Lut cơ bn v Giáo dc và Lut giáo dc nhà trường. Nh chính sách này mà ngay t đu thế k 20, Nht Bn đã sm thc hin thành công ph cp tiu hc bt buc cho tr em trong đ tui – mt thành tu giáo dc cơ bn mà thi đó chưa nhiu nước thc hin được.

Giáo dục Nhật Bản tạo ra nguồn nhân lực cho đất nước

Đim ni bt   nht là Nht Bn không ci cách giáo dc theo kiu chp vá mà áp dng mô hình Hà Lan cho tiu hc, mô hình Pháp cho trung hc và mô hình M cho đi hc – nhng nn giáo dc tt nht theo tng cp hc thi by gi.

Năm 1961, Nht Bn thay đi quy đnh h thng giáo dc dy ngh trong Lut giáo dc, cho phép lp “ trường cao đng chuyên nghip ” vi hc trình 5 năm (gm 3 năm trung hc ph thông và 2 năm chuyên tu) cùng tn ti song song vi trường dy ngh. Năm 1975, đ đáp ng yêu cu nhân lc, B Giáo dc Nht Bn cho phép thành lp trường “ chuyên tu k thut ” gn nh và tp trung đào to cán s k thut nhm b sung cho h thng “đi hc ngn hn”(2-3 năm) hay h thng đi hc chính quy (4 năm). Mc đích gim bt sc ép tranh nhau thi vào ca hp đi hc do nhân khu trưởng thành tăng đt biến (“baby boom” – s tăng vt tr sơ sinh sau thế chiến th hai) và to cơ hi cho nhng hc sinh b rt trong các kỳ thi tuyn vào đi hc vào trường dy ngh vi thi gian hc ngn hơn.

T l người biết ch cao nht trên thế gii được xem là mt thành tu ni bt ca nn giáo dc Nht Bn t sau Thế chiến II. S người Nht tr tui gia nhp vào lc lượng lao đng vi trình đ văn hoá cao hơn nhiu so vi trước. Năm 1950, hơn 45% hc sinh Nht Bn tt nghip cp 2, tc là sau khi hoàn thành chương trình giáo dc bt buc, bt đu đi làm vic đ tui 15, còn 43% hc sinh vào trung hc ph thông đ tiếp tc hc. Hin t l hc tiếp trung hc ph thông ca Nht Bn đã đến mc 95 – 97%.

Không ging như M, h thng giáo dc công lp Nht Bn chiếm đa s, hơn 95%-98% cp tiu hc và ph thông cơ s. Chương trình ging dy cho bc tiu hc, cp 2 cơ s và ph thông trung hc được ban hành và qun lý cht ch bi B Giáo dc. Sau khong 10 năm, B Giáo dc li ban hành giáo trình và sách giáo khoa theo tiêu chun mi, vi ni dung chi tiết hướng dn được viết ra c th cho mi môn hc ti trường tiu hc và các trường cp 2 đ hướng dn cho giáo viên. Vic chnh sa các chương trình ging dy và sách giáo khoa được đ ra bi các hi đng chuyên môn bao gm các chuyên gia v giáo trình, giáo sư ti các trường đi hc, giáo viên, thành viên ca các ban ngành giáo dc ti đa phương và nhng bc lão thành có kinh nghim khác trong xã hi.

Giải Đáp] Vì Sao Giáo Dục Nhật Bản Phát Triển?

Trường dy ngh tư nhân chiếm t l 80%-90% trong tng s trường dy ngh trên c nước, trong đó ngành công ngh thông tin chiếm đa s. các thành ph ln có các trung tâm đào to công ngh thông tin và k thut hot đng đc lp. Các trung tâm này có chc năng đào to giáo viên ging dy, hoàn thin tài liu ging dy và nghiên cu phương pháp ging dy. Đ s dng hiu qu các ngun ngân sách ca nhà nước, trung tâm đào to các thành ph được trang b các trang thiết b đt tin như các h thng máy vi tính quy mô ln và các trung tâm cơ khí hin đi.

Đ chun b bước vào thế k 21, năm 1984 Nht Bn tiếp tc tiến hành ci cách giáo dc vi tư tưởng ch đo là hình thành h thng giáo dc sut đi (life-long learning), xây dng xã hi hc tp, chun b mt thế h tr phát trin toàn din, năng đng, t ch, sáng to, đáp ng nhng yêu cu mi ca xã hi hin đi trong nn kinh tế tri thc vi quá trình toàn cu hóa, nâng cao kh năng cnh tranh ca Nht Bn trên trường quc tế. Nh đa dng hóa các chương trình giúp Nht Bn đt được các kết qu cao trong các kỳ đánh giá cht lượng giáo dc quc tế PISA (Programme for International Student Assesment) trong các năm 2000, năm 2003, năm 2006 và nhng năm gn đây.

Theo dangcongsan.vn