Bình đẳng giáo dục trong xã hội Nhật Bản

Nht Bn được coi là mt trong nhng quc gia có h thng giáo dc hin đi và cht lượng nht thế gii. Tuy nhiên, bình đng giáo dc mi cp hc ti ‘đt nước mt tri mc’ vn là câu chuyn chưa hi kết vi nhng đim ‘sáng và xám’ đan xen.

nhiu nước, nn tng kinh tế gia đình ca mi đa tr thường quyết đnh cht lượng giáo dc mà chúng nhn được. Con em nhà giàu mi có điu kin theo hc nhng trường có cơ s vt cht và đi ngũ giáo viên hàng đu. Nhiu gia đình kinh tế khá gi còn “chy” cho con vào “trường chuyên, lp chn”. Ngược li, hc sinh nghèo, nht là nhng vùng nông thôn, thường phi hc trường có thiết b hc tp sơ sài, cht lượng kém, s dng giáo trình li thi cùng đi ngũ tư vn giáo dc ít i. Hin tượng này ít có “đt” phát trin cp giáo dc công bt buc Nht Bn.

Đ có s bình đng, giáo dc Nht Bn đã thc hin mt s nguyên tc đáng đ hc hi.

Th nht, nguyên tc bình đng gia các trường. Ti Nht Bn, có th thy nhng khu nhà “ chut” song hiếm khi bt gp mt trường hc xung cp. Nhà nước Nht đc bit ưu tiên chi phí cho xây dng trường hc, các cơ s giáo dc bt buc nhng khu vc khác nhau được trang b bình đng và hết sc tin nghi. Ví d mt trường tiu hc kiu mu luôn có t đ giày; phòng hc vi h thng nghe – nhìn tiên tiến, đy đ bóng đèn, các ca ra vào dng trượt, ghế ngi có ngăn kéo đt đ dùng hc sinh, cui phòng hc có hc t đng cp…; phòng âm nhc vi nhiu nhc c; phòng thí nghim; phòng ngh thut và th công; thư vin; phòng nu ăn; phòng máy tính; phòng truyn thông; nhà v sinh sch s; sân chơi…

Theo đánh giá ca T chc Hp tác và Phát trin kinh tế (OECD), trong s 35 quc gia thành viên OECD, Nht Bn đng đu v s bình đng giáo dc cp mu giáo, tiu hc và trung hc cơ s.

Chính quyn thm chí dành s quan tâm, h tr nhiu hơn cho giáo dc các vùng khó khăn. Ví d ti làng Iitate – nơi chu nh hưởng phóng x t s c nhà máy đin ht nhân Fukushima vào tháng 3/2011, nhiu gia đình rơi vào khó khăn kinh tế song vn mun con em quay li trường hc. Vì vy, chính ph đã cho xây dng ngôi trường mi th trn Kawamata bên ngoài khu vc nhim x. Chính ph cũng tìm cách gim gánh nng kinh tế cho các ph huynh bng cách cung cp min phí ba trưa, đng phc, sách, bút, đ tp th thao… cho hc sinh. Nh vy, dù các lp hc có quy mô nh (có lp ch hai hc sinh) song cht lượng giáo dc còn tt hơn trước năm 2011. Hiu trưởng Takehiko Yoshikawa cho biết: “Bình đng giáo dc vô cùng quan trng đi vi tr em làng Iilate. mi nơi, hc sinh cn được th hưởng s giáo dc như nhau”.

Bình đng giáo dc Nht B

Th hai, s bình đng gia các giáo viên. nhiu nước, xy ra tình trng giáo viên gii đua nhau v dy trường danh tiếng và “cm r đó c s nghip. Nhưng “x s hoa anh đào”, không phi các trường mà là qun, huyn quyết đnh vic tuyn dng giáo viên. Thi kỳ đu đng lp, c ba năm mt ln, giáo viên Nht Bn được luân chuyn sang các trường khác nhau. Điu này nhm giúp mi giáo viên đu được tri nghim nhiu môi trường ging dy, giáo viên tr trau di kinh nghim, hc hi t các đng nghip đi trước. Nó cũng đm bo rng ngay nhng khu vc có mc thu nhp trung bình thì cũng luôn có mt đi ngũ giáo viên trình đ chuyên môn cao đ tr giúp nhng hc sinh có hoàn cnh khó khăn.

Mt trong nhng yếu t khiến giáo viên Nht Bn thoi mái vi vic điu đng là h được c chính ph trung ương ln chính quyn đa phương tr lương công bng, hp lý. Mc dù Nht Bn đu tư cho giáo dc ít hơn các quc gia phát trin (khong 3,3% GDP, trong khi mc trung bình ca OECD là 4.9%), song giáo viên nước này li được tr lương nhiu hơn mc trung bình ca OECD.

Th ba, s bình đng gia các hc sinh. OECD ước tính ch có 9% chênh lch trong thành tích hc tp ca hc sinh Nht Bn được gii thích bi bi cnh kinh tế xã hi. Mc trung bình ca OECD là 14% và ti M con s này là 17%. T l tt nghip trung hc Nht Bn là 96,7%, cao hơn nhiu so vi mc trung bình ca OECD. Có được điu này bi ti bt c ngôi trường nào, hc sinh cũng nhn s chăm sóc, giáo dc tương đương. Khác vi M, trường hc Nht Bn không có các chương trình “tài năng và năng khiếu”. Hc sinh dù gii hay kém đu hc chung lp, nh vy nhng hc sinh gii có th giúp đ hc sinh kém và hc sinh kém không có cm giác b b li phía sau.

Các lp hc ti Nht Bn không có lp trưởng mà hc sinh luân phiên điu hành lp. Mi hc sinh không phân bit giàu nghèo đu phi tham gia nht rác, lau dn lp hc, nhà ăn, nhà v sinh, trm dng xe bus đưa đón hc sinh… Gn như tt c hc sinh Nht Bn phi mc đng phc khi đến trường. Theo các nhà giáo dc, quy đnh này nhm xóa b s phân bit giàu – nghèo gia các hc sinh. Đu năm 2018, trường tiu hc Taimei Tokyo đã b dư lun ch trích mnh m vì bt ph huynh mua đng phc hàng hiu vi giá hơn 80.000 yên (khong 16,7 triu VND). Naoki Ogi, mt nhà phê bình giáo dc ni tiếng ca Nht nói: “Hàng hiu trong mt trường tiu hc công ư? Điu đó chng khác nào nói không vi người nghèo”.

Th tư, bình đng dành cho ph huynh. Nht Bn, mi ph huynh đu được tham gia các bui “hướng dn nhp hc” ca trường; d gi hc đ lng nghe bài ging giáo viên và quan sát quá trình hc tp ca con; dùng th ba ăn ca hc sinh đ góp ý v cht lượng thc phm, dinh dưỡng; tham gia các hot đng ngoi khóa ca con như: nu ăn, chơi th thao; tình nguyn bo v tr em trên đường đi hc mi sáng… Hi ph huynh cũng có nhưng ch vi mc đích chăm lo chung cho đi sng tinh thn ca con cái và h tr nhà trường trong các hot đng ngoi khóa. Hi ph huynh chính là nhng người ra quyết đnh v các vn đ ca hi ch không phi t phía nhà trường: quyết đnh các hot đng chung, thu và gii ngân ngân qu, tho lun v tình hình giáo dc mà tr em quan tâm… Chính hi ph huynh là đơn v có tác đng ln ti cht lượng giáo dc ca trường.

S bình đng trong quan h gia nhà trường và ph huynh Nht Bn đã giúp cho các hi ph huynh nước này không tr thành “cánh tay ni dài” ca nhà trường đ lm thu. Nhà trường cũng không cn ti nhng v ph huynh có tin, có quyn trong hi ph huynh. Quan trng là điu này giúp nhng ph huynh thu nhp thp Nht Bn không cm thy b “đng ngoài l” trong hot đng giáo dc con cái mình.

2. mt mt khác ca “bc tranh” giáo dc Nht Bn, nghèo đói vn là mt tr ngi cho s bình đng, nht là cp giáo dc không bt buc (trung hc ph thông, cao đng, đi hc và dy ngh). Khi Hyungsik Lee bước chân vào Đi hc Tokyo – mt trong nhng đi hc hàng đu Nht Bn, cu sinh viên 26 tui sng khu dân cư nghèo thuc tnh Hyogo mi thy hết s phân tng xã hi Nht. Hyungsik đã rt sc khi biết nhiu sinh viên gp trong ký túc xá đến t nhng gia đình giàu có.

Hyungsik hiu rng nhng hc sinh nghèo cùng quê không có thi gian làm bài tp v nhà hay ôn thi bi h cn phi trông em cho b m đi làm thuê. Ngoài ra, h không có la chn nào khác ngoài vic t b gic mơ vào đi hc bi hc phí các trường đi hc Nht Bn rt đt đ và có ít hc bng dành cho sinh viên. Mt s bn ca Hyungsik sau khi ngh hc đã b đưa vào các tri tm giam vì phm ti. Hyungsik bun bã nói: “Tương lai ca mt đa tr ph thuc ln vào gia cnh, thành phn xut thân ca chúng. Đa tr khó có th thay đi tương lai nếu ch da vào n lc bn thân”.

Thc tế, vòng lun qun đói nghèo đang tr thành vn đ đáng lo lng ti Nht Bn. Theo các cuc kho sát ca chính quyn Nht Bn vào năm 2016, t l tr em được lit vào dng nghèo nước này đã tăng lên 16,3% (năm 1985, t l là 10,9%), có nghĩa là c 6 tr em li có 1 tr em nghèo; ti Th đô Tokyo, có hơn 20% hc sinh thuc các h gia đình gp khó khăn v tài chính. Các cuc kho sát cho thy, tr em trong các gia đình nghèo thường có trình đ hc vn thp, kéo theo thu nhp thp sut đi. Thm chí nếu may mn vào được đi hc thì sau khi tt nghip và đi làm, nhiu c nhân nghèo vn không tr hết n nn hc phí. H qu là vic Nhà nước tht thu thuế đáng k trong tương lai.

Trước thc trng trên, trong nhng năm gn đây, chính ph Nht Bn đã tăng cường các bin pháp h tr giáo dc cho hc sinh nghèo, trong đó có vic nâng tr cp nuôi con cho các bc ph huynh đơn thân. Tuy nhiên, vic tr cp này b đánh giá là chưa gii quyết tn gc vòng lun qun đói nghèo, bi nhiu ph huynh không s dng tin tr cp vào mc đích đu tư giáo dc cho con. Các trường hc công và tư Nht Bn cũng đang đy mnh n lc h tr cho hc sinh nghèo.

Mt trong nhng sáng kiến là m các căng-tin kodomo shokudo đ cung cp các ba ăn min phí đ dinh dưỡng cho hc sinh nghèo, đng thi h tr hc sinh sau gi lên lp. Qu Nippon Foudation gn đây cũng đã lên kế hoch m 100 cơ s giúp đ hc sinh nghèo khp Nht Bn trong vòng 5 năm ti, theo đó hc sinh t lp 1 đến lp 3 thuc các gia đình thu nhp thp s có ch hc tp, vui chơi sau gi hc, trong lúc ch cha m đến đón vào bui ti. Ti đây, tr s được ci thin k năng đc hoc hc các k năng sng, chng hn thói quen đánh răng vào bui ti.

Nhm to ra s bình đng trong môi trường đi hc, chính quyn đang đ xut trin khai các chương trình hc bng tr giá 800 t yên (tương đương 7,2 t USD) dành cho sinh viên thuc các gia đình có thu nhp thp khp c nước. Nếu đ xut này được thông qua, t năm 2020, các sinh viên nghèo s được chính ph tr cp chi tr hc phí cho các trường đi hc, cao đng tư, các trường dy ngh mà h theo hc. Chính quyn hy vng s đu tư giáo dc này s giúp sinh viên nghèo thoát khi n nn, qua đó giúp Nht Bn đt được mc tiêu tăng năng sut lao đng lên 10% trong vòng 4 năm ti.

Theo thng kê ca Đi hc Tokyo vào năm 2014, có ti 54,8% sinh viên xut thân trong nhng gia đình khá gi có thu nhp thường niên trên 9,5 triu yên, trong khi ngưỡng thu nhp ca h nghèo chưa đến 1,22 triu yên.

– ST –

Click ➡ Học tiếng Nhật online